Loading [MathJax]/extensions/MathMenu.js




VẬT LÝ K37 - BAY CAO ƯỚC MƠ: Semina Quang - Tán xạ Compton
Chào mừng bạn đến với SPVATLYK37.BLOGSPOT.COM!

Semina Quang - Tán xạ Compton

0 nhận xét
Bạn có thể tải trực tiếp bài đăng tại đây: Tán xạ Compton                                          
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM TP HCM
-----š›&š›-----

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:     Tìm hiểu tán xạ Compton
                Khoa vật lý :    ĐH Sư Phạm TP HCM
Môn :                Quang học
GVDH:             Trần Văn Tấn - Trần Thị Hảo

Danh sách nhóm:
    1. Đặng Quang Đông     K37.102.013
    2. Ngô Thanh Hà           K37.102.017
    3. Trần Thanh Mong      K37.102.059
    4. Phạm Trần Ý Như             K37.102.076
    5. Bùi Hoài Thu             K37.102.103
    6. Đào Thị Ngọc Thúy   K37.102.106
    7. Nguyễn T.Kim Trang K37.102.115
    8. Nguyễn Thị Hiền       K37.102.137
    9. Vũ Thanh Bình           K37.102.001

      LỜI NÓI ĐẦU


      Vật lý hiện đại ngày càng phát triển, khó khăn mà các nhà nghiên cứu gặp phải ngày càng nhiều. Những lý thuyết của vật lý cổ điển đã không thể giải quyết được những vấn đề này, đòi hỏi cần phải có các lý thuyết mới ra đời đáp ứng. Năm 1900, Plank đã nêu lên một thuyết mới thay thế cho quan niệm cổ điển. Đó là “Thuyết lượng tử năng lượng”. Đến năm 1905, Einstein dựa trên thuyết lượng tử năng lượng của Plank đã làm sống lại mô hình hạt của ánh sáng bằng “Thuyết lượng tử ánh sáng”. Đề tài mà chúng tôi tìm hiểu sau đây là về hiệu ứng Compton đã khẳng định bằng thực nghiệm lý thuyết cho rằng bức xạ điền từ tạo nên bởi các photon.
      Với kiến thức còn hạn chế, nên không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình tìm hiểu, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
      Nhóm thực hiện

      I.            Lịch sử nghiên cứu.

      1. Nhà vật lý Arthur Holly Compton.

      Arthur Holly Compton  sinh ra tại Wooster, Ohio, vào ngày 10 tháng 9 năm 1892,  trong một gia đình tri thức. Cha của ông  là hiệu trưởng Đại học Wooster  mà ông theo học. Anh trai Karl của ông cũng học ở Đại học Wooster và trở thành một nhà vật lý, sau đó làm chủ tịch của MIT. Ông tốt nghiệp Cử nhân Khoa học vào năm 1913, và dành ba năm  nghiên cứu sau đại học tại Đại học Princeton nhận bằng thạc sĩ vào năm 1914 và bằng tiến sĩ vào năm 1916. Năm 1920, ông được bổ nhiệm làm giáo sư vật lý tại Wayman Crow và Trưởng Khoa Vật lý tại Đại học Washington, St Louis vào năm 1923.

      <!--[if !vml]--><!--[endif]-->Năm 1927 ông cùng với Charles Wilson đoạt giải Nobel vật lý cho khám phá về hiệu ứng Compton. Ông làm hiệu trưởng Đại học Washington ở St Louis (1945-1953) và làm việc tại đây cho đến khi ông nghỉ hưu vào năm 1961.
      Tiến sĩ Compton đã được trao các huân chương danh dự như: Huân chương vàng Rumford năm 1927; huy chương vàng của bức xạ Hội Bắc Mỹ năm 1928, huy chương Hughes và huy chương Franklin năm 1940.
      Ông đã đảm nhiệm các chức vụ  như: Chủ tịch Hội Vật lý Mỹ (1934), Hiệp hội của người lao động khoa học Hoa Kỳ (1939-1940), và Hiệp hội Mỹ vì sự tiến bộ của Khoa học (1942). Năm 1941, Compton đã được bổ nhiệm làm Chủ tịch của Viện Hàn lâm Quốc gia Khoa học Ủy ban đánh giá sử dụng năng lượng nguyên tử trong chiến tranh.
      Trong nghiên cứu của mình, ông hợp tác với E. Fermi , L. Szilard, EP Wigner và những người khác thành lập các lò phản ứng phân hạch có kiểm soát đầu tiên uranium và các lò phản ứng sản xuất plutonium tại Hanford, Washington, sản xuất plutonium cho quả bom Nagasaki, vào tháng Tám năm 1945.
      Compton có rất nhiều hồ sơ khoa học và ông là tác giả của bức xạ thứ cấp sản xuất bởi X-quang (1922), X- quang và Điện tử (1926), X-quang trong lý thuyết và thí nghiệm (1935), Tự do Man (1935), Về Đi College (1940), và ý nghĩa nhân Khoa học (1940).
      Năm 1916, ông kết hôn với Betty và có 2 người con trai. Arthur Allen làm trong ngành ngoại giao Mỹ và John Josephlà giáo sư Triết học tại Đại học Vanderbilt. Ông mất ngày 15 tháng 3 năm 1962, ở Berkeley, California.

      2. Quá trình nghiên cứu hiệu ứng Compton.

      Trong những ngày đầu tiên của ông tại Princeton, Compton đã sớm bắt đầu nghiên cứu của mình trong lĩnh vực X-quang. Ông đã phát triển một lý thuyết về cường độ của sự phản chiếu X-quang từ tinh thể như một phương tiện nghiên cứu sự sắp xếp của các điện tử và nguyên tử.
      Năm 1918 ông bắt đầu một nghiên cứu về tán xạ X-ray. Điều này dẫn vào năm 1923, ông khám phá ra hiện tượng tăng bước sóng của tia X do tán xạ của bức xạ điện tử tự do, ngụ ý rằng các lượng tử phân tán có năng lượng ít hơn lượng tử của chùm tia ban đầu. Hiệu ứng này, ngày nay gọi là hiệu ứng Compton, minh họa rõ ràng khái niệm hạt của bức xạ điện từ, sau đó Charles Thomson Rees Wilson chế tạo buồng mây chứng minh thực nghiệm của hiệu ứng Compton bằng bằng cách hiển thị sự tồn tại của electron giật Compton Đối với khám phá này, Compton đã được trao giải Nobel Vật lý năm 1927 cùng với Wilson, người đã nhận được giải thưởng cho khám phá của ông về phương pháp buồng mây.[1]

      II.            MÔ TẢ THÍ NGHIỆM.

      Năm 1923, Compton đã tiến hành thí nghiệm tán xạ của tia X trên một khối than chì. Chiếu chùm tia X có bước sóng λ vào một bia graphit T như trên hình 1. Ông tiến hành đo cường độ của tia X tán xạ từ bia trong một số hướng chọn lọc như một hàm của bước sóng. Hình 2 biểu diễn các kết quả của ông. Chúng ta thấy rằng mặc dù chùm tia tới chỉ chứa một bước sóng duy nhất, nhưng các tia X tán xạ lại có các cực đại cường độ ở hai bước sóng. Một cực đại với bước sóng λ của tia tới, còn cực đại thứ hai có bước sóng λ dài hơn λ một lượng Δλ. Độ dịch Compton – như người ta thường gọi Δλ – thay đổi tùy theo góc mà ta quan sát các tia X tán xạ.
      Compton xem chùm tia tới như dòng các photon có năng lượng E = hυ và xung lượng p = h/λ cùng với giả thiết rằng một số photon đó đã va chạm với các electron ở trong bia. Vì bị electron thu mất một số động năng trong va chạm nên photon bị tán xạ phải có năng lượng E thấp hơn photon tới. do đó, nó sẽ có tần số υ’ thấp hơn và tương ứng có bước sóng λ’ dài hơn đúng như ta quan sát. Như vậy chúng ta đã giải thích được một cách định tính độ dịch Compton.[2]

      III.            Giải thích .

      1. Phân tích định lượng

      Trước hết ta tìm xung lượng của 1 photon. Xuất phát từ giả thuyết lượng tử của Planck về sự phụ thuộc của năng lượng của photon vào tần số của nó:
      934074_363782507066626_1431471527_n
      Bây giờ ta xem kỹ hình 2
      Theo phép cộng vectơ, tổng xung lương photon và xung lương electron sau tán xạ bằng xung lương của photon tới ban đầu. Đây chính là nội dung của định luật bảo toàn xung lượng. Để tính xung lương của electron sau va chạm, ta lưu ý tam giác phía trên hình 2 đồng thời sử dụng định lý hàm cosin:
      ( a2=b2+c2+2ab.cosα)
      1122
      Theo thuyết tương đối hẹp năng lượng và xung lượng của một hạt tùy ý được biểu diễn qua công thức quan hệ xung và năng lượng:
      3344

      Sử dụng các công thức quen thuộc về tốc độ truyền sóng:
      c = λv <=> v =  c/λ                    (16)
      Tính thêm:
      -         Ở đây có thể đưa ra phép tính phụ cho số hạng bình phương trong (13):55
      Và cuối cùng, sau khi rút gọn, ta được:
      6677
      Hiệu số bước sóng Δλ = λ – λ  trong phương trình (27) không gì khác chính là sự thay đổi bước sóng gây ra bởi tán xạ của photon (của tia Rơnghen) trên các electron. Hiệu số này được gọi là độ dịch chuyển Compton. Như chúng ta dễ dàng nhận thấy, sự thay đổi bước sóng của bức xạ điện từ chỉ phụ thuộc vào góc tán xạ  mà thôi, bởi vì tất cả phần còn lại trong (27) đều là hằng số.
      Từ (27) cũng có thể thấy rằng, nếu góc tán xạ  nhỏ, nghĩa là 1-cosφ ≈ 0 sự thay đổi bước sóng của photon cũng sẽ nhỏ. Còn nếu  lớn, nghĩa là 1-cos >> 0,  sự thay đổi bước sóng cá giá trị lớn. có giá trị cực đại khi góc tán xạ  = 1800.
      88
      Vì sao hiệu ứng Compton không xuất hiện ở ánh sang nhìn thấy ?
      Đến đây, chúng ta có thể tự đặt câu hỏi: vì sao sự thay đổi tần số của bức xạ điện từ khi tán xạ trên những electron tự do lại không quan sát thấy trên vùng phổ ánh sáng nhìn thấy. Chúng ta có thể hình dung, chẳng hạn khi ánh sáng xanh chiếu tới một vật nào đó, sau tán xạ trở nên có màu đỏ, tức là bức xạ nhìn thấy có bước sóng dài hơn, tuy nhiên, trong thực tế điều đó đã không xảy ra.
      Với ánh sáng nhìn thấy, độ dịch chuyển Compton không quan sát thấy một cách rõ rệt bởi vì trong trong trường hợp này mối tương quan khối lượng giữa electron và photon là hết sức không thuận lợi. Khi quan sát và va chạm đàn hồi lý tưởng, người ta nhận thấy phần xung lượng được truyền sang đối tác va chạm là nhiều nhất nếu tỉ lệ khối lượng là 1:1 .
      Ta biết rằng, năng lượng của photon ánh sáng nhìn thấy khoảng 2,5 eV (ở vùng bước sóng cỡ λ = 5.10-7 m). Trái lại, năng lượng của electron tính theo tương đương khối lượng - năng lượng lại có giá trị cỡ 511.103 eV. Từ đó suy ra khối lượng photon/electron là:
      11
      Điều đó có nghĩa, đẻ phần năng lượng chuyển gia đáng kể đến mức sự thay đổi bước sóng của photon tán xạ là quan sát được, thì tỉ lệ khối lượng photon/electron không được quá nhỏ. Đấy chính là lý do vì sao trong thí nghiệm của mình Compton đã sử dụng photon tới của bức xạ Rơnghen có năng lượng tương đương năng lượng của electron nghỉ, điều kiện để có thể đo được phần năng lượng chuyển từ photon sang electron, và đó chính là điều không thể có ánh sáng nhìn thấy.
      Phải chăng hiệu ứng Compton chỉ có thể giải thích bằng mô hình hạt ?
      Chúng ta vừa chứng kiến, hiệu ứng Compton có thể được giải tích tuyệt với bằng mô hình hạt của ánh sáng và bằng cách đó có thể tính được đọ dịch chuyển bước sóng. Tuy nhiên, nói rang mô hình hạt là khả năng duy nhất giải thích đượng hiệu ứng Compton lại là một sự nhầm lẫn thường thấy trong cách tài liệu khoa học đại chúng cũng như trong các sách giáo khoa nơi học đường.
      Chính bản thân Compton cũng đã nhận ra rằng, bên cạnh cách giải thích hiệu ứng bằng mẫu hạt của ánh sáng, cũng có thể chọn mô hình sóng để đưa ra sự dịch chuyển bước sóng trong hiệu ứng. Trong trường hợp này, có sự dịch chuyển bước sóng trong hiệu ứng Doppler, một hiệu ứng phản ánh tính chất sóng của ánh áng, xảy ra khi có sự chuyển động tương đối giữa nguồn phát sóng và máy nhận sóng, khiến cho dù chỉ có một nguồn sóng mà tùy theo việc chọn hệ quy chiếu ta lại thu được những bước sóng khác nhau. Sự thay đổi bước sóng trong hiệu ứng Compton có thể giải thích theo quan niệm sóng như sau:
      Electron ở trạng thái nghỉ được gia tốc đến tốc độ v nhờ bước sóng λ đến đạp vòa nó. Vấn đề ở đây là do bước sóng trong hệ quy chiếu nào: trong hệ đứng yên gắn với electron đứng yên hay trong hệ gắn với electron sau khi tán xạ với sóng điền từ. hệ sau chuyển động với vạn tốc  so với hệ trước. Do đó, nếu λ là bước sóng đo được trong hệ gắn với electron chuyển động thì bước sóng đo được tron hệ gắn với electron đứng yên sẽ là λ và λ > λ. Nghĩa là bước sóng của sóng tán xạ sẽ lớn hơn bước sóng của ánh sáng tới một lượng Δλ = λ – λ.
      Bằng cách mô tả hiệu ứng này theo lý thuyết sóng, ta cũng sẽ có những tiên đoán lý tuyết định lượng về dịch chuyển bước sóng, và những tiên đoán này cũng trùng hợp với những tiên đoán nhận được từ lý thuyết hạt. như vậy, mô ta lý thuyết sóng cũng có giá trị tương đồng bên cạnh mô tả bằng lý thuyết hạt mà ta đã khảo sát kỹ ở trên. Do đó, xin được nhấn mạnh một lần nữa, trái với sự trình bày sai lầm trong không ít cuốn sách vật lý, không chỉ mô hình hạt của ánh sáng mới cho phép ta hiểu và tính toán hiệu ứng Compton, mà mô hình sóng cũng có giá trí hoàn toàn tương đương.[3]

      2. Một số dạng bài tập Compton :

      • Bài 1: Một tia X bước sóng 0,3 (A0) làm tán xạ đi một góc 600 do hiệu ứng Compton. Tìm bước sóng của photon tán xạ và động năng của electron.
      11Bài 2:
      • Photon tới có năng lương 0,8 (MeV) tán xạ trên electron tự do và biến thành photon ứng với bức xạ có bước sóng bằng bước sóng Compton. Hãy tính góc tán xạ.
        11Bài 3:
  • Dùng định luật bảo toàn động lượng và công thức Compton, hãy tìm hệ thức liên hệ giữa góc tán xạ  và góc  xác định hướng bay của electron.
    3344Bài 4:
    • Trong hiệu ứng Compton, hãy tìm bước sóng của photon tới biết rằng năng lượng photon tán xạ và động năng electron bay ra bằng nhau khi góc giữa hai phương chuyển động của chúng bằng 900.
    Giải:
    6
    3

    IV.            Các ứng dụng quan trọng của hiệu ứng Compton:

    1. Công nghệ dò tìm bom mìn:

    Công nghệ tán xạ phản hồi tia X được phát triển trên nền tảng hiệu ứng tán xạ Compton.
    2
    Cụ thể khi những hạt photon của tia X có năng lượng trong khoảng 0,5MeV đến 3,5MeV tác động với điện tử trong một vật liệu bất kỳ đường đi của tia photon khi gặp môi trường không đồng nhất sẽ bị thay đổi.
    Lòng đất thông thường có cấu tạo đồng đều, khi có bom, mìn, máy dò công nghệ tán xạ phản hồi tia X lúc này sẽ thu nhận và tính toán các thông số tín hiệu tia X phản hồi sau khi chúng tác động vào tín hiệu bom, mìn, vật nổ nằm trong lòng đất và hiển thị chúng dưới dạng ảnh 2 chiều.
    Công nghệ tán xạ phản hồi tia X là phương pháp chụp ảnh trực tiếp bởi tín hiệu tán xạ tương ứng với mật độ vật liệu.
    Kết cấu máy dò gồm: Bộ phận phát tia X; bộ phận thu nhận tín hiệu năng lượng tia X tán xạ đa kênh.
    Những ưu điểm chính của công nghệ tán xạ phản hồi tia X là: Xác định được hình dạng, độ sâu vật thể; phát hiện được các loại vật nổ phi kim loại; phát hiện được vật nổ trong các điều kiện địa chất, thổ nhưỡng khác nhau, trong lòng đất bị thực vật bao phủ. Tỷ lệ báo tín hiệu báo sai thấp, hiệu suất dò tìm cao, độ phân giải ảnh cao.[4]

    2.  Trong thiên văn học:

    Chế tạo kính thiên văn:
    Kính thiên văn tia gamma Compton sử dụng hiệu ứng tán xạ Compton để phát hiện và vạch ra các tia gamma năng lượng cao.
    Hình 2: kính thiên văn Hubble
    Những bức ảnh do Compton chụp được cung cấp cho con người cái nhìn về sự bùng nổ các tia gamma trong vũ trụ.
    ð Dựa vào đó, các nhà khoa học đã lập bản đồ phân bố mật độ năng lượng của dải thiên hà.
    Mặt khác, nhờ vào hiệu ứng compton ngược mà ta có thể xác định được vị sự có mặt, cũng như tuổi của các thiên hà xa xôi hoặc lỗ đen ngoài vũ trụ.
    Khi quan sát về hướng những chùm thiên hà, các nhà thiên văn học nhận thấy đường cong Planck biểu diễn phổ của bức xạ phông vũ trụ có chút ít sai trệch so với đường cong của vật đen ở nhiệt độ 2,726 Kelvin. Lý do là vì môi trường giữa những thiên hà trong những chùm thiên hà có khí bị ion hoá và nóng tới hàng trăm triệu độ nên electron có năng lượng cao và phát ra bức xạ X. Trong quá trình va chạm với photon, electron năng lượng cao chuyển năng lượng cho photon (còn gọi là “hiệu ứng Compton ngược”). Electron của chùm thiên hà tương tác với photon của bức xạ phông vũ trụ qua hiệu ứng Compton ngược và làm tăng năng lượng photon của bức xạ phông.
    Do đó, ở hướng những chùm thiên hà, đường cong của phổ bức xạ phông vũ trụ thay đổi chút ít. Hiện tượng này được tiên đoán bởi hai nhà vật lý Sunyaev (Ouzbekistan) và Zeldovich (Nga) nên gọi là “hiệu ứng Sunyaev-Zeldovich” (viết tắt là “hiệu ứng SZ”). Sự quan sát hiệu ứng SZ là một trong những phương tiện để phát hiện những chùm thiên hà xa xôi và để xác định hằng số Hubble, dẫn đến sự ước tính tuổi của vũ trụ. Kính thiên văn dùng để quan sát hiệu ứng SZ và để phát hiện bức xạ yếu ớt của những chùm thiên hà cần có độ phân giải cao.[5]

    Tài liệu tham khảo

    • [1] Hockey, Thomas (2009). The Biographical Encyclopedia of Astronomers. Springer Publishing. ISBN 978-0-387-31022-0. Retrieved August 22, 2012.
    • [2] David Halliday-Robert Resnick-Jearl Walker, Cơ sở vật lý tập 6, NXBGD, 2011.
    • [3] Lương Duyên Bình, Vật lý đại cương,NXBGD, 2012 (trang 112 đến 114). Silvia arroyo camejo , thế giới lượng tử huyền bí, NXB trẻ 2009 (trang 67 đến trang 76).
    • [4] http://www.khoa hoc.com.vn/congnghemoi/congnghemoi/45624_cong-nghe-do-tim-bom-min.aspx
    [5] Nguyen Quang Rieu: Circumstellar Radio Molecular lines (The M-Type Stars; Monograph Series on Nonthermal Phenomena in Stellar Atmospheres, CNRS – NASA, p. 209, 1986). Nguyễn Quang Riệu,dấu ấn của thuyết lượng tử trong nghiên cứu vũ trụ. 2009.
    http://vietsciences.free.fr/timhieu/khoahoc/astronomie/dauancuathuyetluongtu.htm
    Bạn có thể tải xuống trực tiếp tại đây!! quang cuoi


Đăng nhận xét

:fa :-8 -:- :G9 :L :ma :N *) :( :@ :-2 :) :u -_- ;) :-3 :out :da: 8-( :oc :bye :-6 =(( :8o >.< =dam